Có thể bạn không biết nhưng để đảm bảo được năng suất và chất lượng gia công kim loại thì thông số hình học của dao tiện mà Thanh cung cấp cho khách hàng, đối tác phải thật sự hợp lý.

Thông số hình học của dao tiện

Thông số hình học của dao tiện thể hiện điều gì ??

Thông qua các kết quả thí nghiệm và thực tế sản xuất dao tiện mà Thanh đang là đơn vị đại diện phân phối cho thấy: vị trí tương đối giữa các bề mặt và lưỡi cắt trên phần làm việc của dao tiện so với các bề mặt trên chi tiết gia công có ảnh hưởng lớn đến quá trình cắt gọt. Vị trí của các bề mặt và lưỡi cắt được xác định bởi những góc độ trên phần làm việc của dao. Những góc độ đó gọi là những thông số hình học của dao.

Nhưng khi nói đến góc độ trên phần làm việc của dao tiện nghĩa là Thanh đang nói đến vị trí tương quan giữa các bề mặt và lưỡi cắt so với hệ tọa độ nào đó được chọn làm chuẩn. Hệ tọa độ này gọi là hệ tọa độ xác định. Trong nghiên cứu ứng dụng cho dao tiện hệ toạ độ xác định được thành lập trên cơ sở của chuyển động cắt và bao gồm mặt phẳng cơ bản:

– Mặt cơ bản 1: được tạo bởi vectơ tốc độ cắt và vectơ chạy dao cắt

– Mặt cơ bản 2: được tạo bởi vectơ tốc độ cắt và vectơ chiều sâu cắt

– Mặt cơ bản 3:(còn gọi là mặt đáy) được tạo bởi vectơ cắt và vectơ cắt

Thông số hình học của dao tiện

Tất nhiên ngoài ba mặt cơ bản trên người ta còn sử dụng các mặt phẳng và tiết diện phụ trợ. Thanh còn thấy mặt phẳng phụ trợ gồm có mặt cắt. Mặt cắt đi qua một điểm nào đó trên lưỡi cắt là một mặt phẳng qua điểm đó tiếp tuyến với mặt đang gia công và chứa vectơ vận tốc cắt . (Nếu là lưỡi cắt thẳng thì mặt cắt chứa lưỡi cắt).

Và những tiết diện phụ trợ bao gồm tiết diện chính là tiết diện của đầu dao tiện được cắt bởi mặt phẳng đi qua điểm cắt trên lưỡi cắt chính và vuông góc với lưỡi cắt chính. Tiết diện phụ là tiết diện của đầu dao do mặt phẳng vuông góc với lưỡi cắt phụ tại điểm cắt tạo nên.

Các thông số hình học của dao tiện khi thiết kế có ý nghĩa gì ??

Theo như những ghi chép kỹ thuật từ nhà sản xuất Thanh có thể trình bày một cách dễ hiểu như thế này, các thông số hình học của dao tiện trong quá trình thiết kế có ý nghĩa xác định vị trí của mặt trước, mặt sau chính, mặt sau phụ và lưỡi cắt chính, lưỡi cắt phụ của đầu dao tiện.

Thông số hình học của dao tiện

Những thông số hình học này được xác định ở tiết diện chính, ở mặt đáy, ở tiết diện phụ và trên mặt cắt. Xét dao và chi tiết được gá đặt ở vị trí tương đối như sau: Mũi dao nằm trong mặt phẳng ngang chứa đường tâm máy, trục dao thẳng góc với đường tâm máy. Đây là vị trí quy ước

Nhưng để xác định vị trí các bề mặt và lưỡi cắt của dao, người ta dùng 10 thông số hình học: góc trước, góc sau, góc sắc, góc cắt, góc trước phụ, góc sau phụ, góc nghiêng chính, góc nghiêng phụ và góc nâng. Thanh muốn nhấn mạnh rằng lưỡi cắt của dao tiện nói chung không phải là đường thẳng, do đó nói góc độ dao là nói xác định tại một vị trí nào đó trên lưỡi cắt và mang những ý nghĩa riêng biệt như:

– Góc trước là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt đáy do trên tiết diện chính. Giá trị góc trước xác định vị trí của mặt trước dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc trước ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thoát phoi.

– Góc sau là góc tạo bởi mặt sau chính của dao và mặt cắt, đo trên tiết diện chính. Giá trị góc sau quyết định vị trí mặt sau dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc sau xác định mức độ ma sát giữa mặt sau chính của dao và mặt đang gia công của chi tiết.

– Góc sắc là góc tạo bởi mặt trước và mặt sau chính của dao, đo trong tiết diện chính. Độ lớn của góc sắc quyết định độ bền của đầu dao.

– Góc cắt là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt cắt (hoặc phương vận tốc cắt) đo trong tiết diện chính. Độ lớn của góc cắt biểu thị mặt trước dao.

Thông số hình học của dao tiện

– Góc nghiêng chính là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và phương chạy dao trên mặt đáy. Độ lớn của góc nghiêng chính xác định vị của lưỡi cắt chính dao trong hệ tọa độ xác định.

– Góc nghiêng phụ là góc tạo bởi lưỡi cắt phụ của dao và phương chạy dao, đo trên mặt đáy. Độ lớn góc nghiêng phụ xác định vị trí lưỡi cắt phụ của dao trong hệ quy chiếu xác định.

– Góc mũi dao là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, đo trên mặt đáy. Độ lớn góc mũi dao biểu thị cho độ bền của mũi dao. Thường giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ được nối với nhau bằng một đoạn cong, bán kính cung cong đo trên mặt đáy gọi là bán kính mũi dao.

– Góc trước phụ là góc tạo bởi mặt trước của dao và mặt đáy đo trên tiết diện phụ. Độ lớn góc trước phụ cũng xác định vị trí mặt trước dao trong hệ toạ độ xác định.

– Góc sau phụ là góc tạo bởi mặt sau phụ của dao và mặt cắt đo trên tiết diện phụ. Giá trị của góc sau phụ xác định vị trí mặt sau phụ của dao trong hệ toạ độ xác định và quyết định mức độ ma sát giữa mặt sau phụ của dao và mặt đã gia công của chi tiết.

– Góc nâng của lưỡi cắt là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và mặt đáy, đo trên mặt cắt. Độ lớn của góc nâng lưỡi cắt biểu thị vị trí của lưỡi cắt chính trong hệ toạ độ xác định. Giá trị của góc nâng lưỡi cắt có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0. Giá trị của góc nâng không những quyết định hướng thoát phoi khi cắt, mà còn quyết định điểm tiếp xúc đầu tiên của dao vào chi tiết khi cắt. Điều này có ý nghĩa lớn đối với độ bền của dao cũng như chất lượng gia công.

Thông số hình học của dao tiện

– Giá trị các thông số hình học dao phải được xác định vừa đảm bảo điều kiện cắt, vừa phải đảm bảo khả năng làm việc của dao (tuổi bền dao). Bằng thực nghiệm người ta đã xác định được các giá trị hợp lý góc độ của dao tuỳ thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu dao với các điều kiện cắt khác.

Thanh hy vọng những chia sẻ trên thật sự có ích với bạn !!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *